Blogroll

Thứ Ba, 29 tháng 4, 2014

Những biểu hiện thoát vị đĩa xương sống cột sống phổ biến

Đau tăng khi hoạt động đốt sống cổ,  đau vùng gáy một bên, đau lan lên chẩm, đầu có thể ngoẹo về một bên là biểu hiện của thoát vị đĩa xương sống.

Thoát vị đĩa xương sống cột sống là bệnh thường gặp trong từng lớp bây chừ. Nguyên cớ gây lên bệnh có rất nhiều như phải ngồi làm việc nhiều trong điều hòa, hoạt động ít, ăn uống thiếu lành mạnh, bia rượu, thuốc lá… khiến thoát vị đĩa đệm ngày càng thường gặp và trẻ hóa. Cần nhận biết một số biểu hiện thoát vị đĩa xương sống cột sống để có thể chữa trị bệnh hiệu quả.

trieu-chung-thoat-vi-dia-dem-cot-song

Triệu chứng thoát vị đĩa đệm cột sống

Theo thống kê cho thấy, thoát vị đĩa đệm lệ thuộc các nhân tố như: đàn ông bị nhiều hơn nữ. Phổ biến ở độ tuổi lao động từ 20 – 50 tuổi. Dưới 18 và trên 60 tuổi rất hiếm gặp. Những cá nhân làm việc nặng nhọc, tư thế làm việc buộc cột sống cử động quá hạn chế như quá ưỡn, quá khom người, trệch cột sống; kỳ lạ sự thoái hoá đĩa xương sống. Nhìn một cách tổng quát theo thời gian đĩa cột sống sẽ thoái hoá nhưng nhanh hay chậm tùy thuộc từng người, nếu chấn thương thì đĩa đệm thoái hoá nhanh hơn. Do đó có người thoát vị rất sớm dù không phải cần lao nặng.

Thoát vị đĩa đệm cột sống phổ biến ở 2 vị trí đó là thoát vị đĩa đệm cột sống cổ và thoát vị đĩa đệm đoạn cột sống lưng.

Biểu hiện thoát vị đĩa xương sống đốt sống cổ.

1. Triệu chứng khinh xuất:

+ Đau cổ cục bộ.

- Đau xuất hiện sớm và thường là triệu chứng trước hết của bệnh:

Đau từ đĩa cột sống (đau do mất trọng tải) được gây ra bởi đĩa xương sống (đã bị thoái hoá) tăng hấp thụ dịch thể sẽ bị chứa căng nước, phình lên, chèn vào dây chằng dọc sau (rất mẫn cảm với đau), nhưng khi ngồi dậy và vận động đốt sống cổ, sự thăng bằng sức ép sẽ vội vã được phục hồi lại, các diễn đạt đau sẽ mất đi.

- Đau khu trú ở vùng gáy lan lên chẩm hoặc xuống vai.
- Thuộc tính đau: đau rát, đau nông ở vùng do rễ tâm thần cổ chi phối (neuralgia) hoặc đau sâu trong cơ (myalgia) vai, gáy.
- Đau tăng khi hoạt động cột sống cổ.
- “Đau cổ cục bộ” gồm:
- Đau vùng gáy cấp tính hay vẹo cổ cấp:

. Phát khởi sau lao động nặng, bị lạnh.
. Đau vùng gáy một bên, đau lan lên chẩm, đầu có thể ngoẹo về một bên không quay được, thường khỏi sau vài ngày, dễ tái phát.
- Đau vùng gáy kinh niên:
. Đau ê ẩm khi tăng, khi giảm, lan ít.
. Hạn chế cử động vùng cột sống cổ khi gấp, duỗi, nghiêng, xoay, đôi khi thấy rào rạo khi quay cổ.

2. Biểu hiện khách quan:

- Có điểm đau cột sống (khi ấn mỏm gai đốt sống cổ).
- Có điểm đau cạnh sống.
- Có cứng cơ cạnh sống.
- Có phong độ chống đau: nghiêng đầu về một bên đau, vai bên đau nâng cao hơn bên lành.
- Đau tăng lên khi vừa ấn đầu bệnh nhân xuống vừa gấp, duỗi, nghiêng, xoay cổ.

Nghiệm pháp Schpurling: vừa quay vừa ấn đầu xuống: đau tăng trưởng.

Triệu chứng thoát vị đĩa đệm đốt sống thắt lưng.

- Có nguyên tố chấn thương cột sống thắt lưng từ từ hay đột ngột.

- Bệnh nhân đau nhói lưng theo đường đi của rễ, dây thần kinh hông to, đau có thuộc tính cơ học (đau tăng khi vận động, ho, hắt xì hơi, giảm khí ngơi nghỉ).

- Có hội chứng đoạn cột sống lưng: lệch vẹo đoạn cột sống lưng, co cứng cơ cạnh sống, tầm vận động đoạn cột sống lưng giảm, có điểm đau cột sống, chỉ số Schober giảm dưới 13/10, khoảng cỏch ngón tay – mặt đất tăng.

- Có hội chứng rễ tâm thần thắt lưng cùng: có điểm đau cạnh sống, dấu hiệu “bấm chuông” dương tính, điểm đau Valleix dương tính, nghiệm pháp Lasègue dương tính. Rối loạn hoạt động, cảm giác, phản xạ, dinh dưỡng tuỳ theo rễ L5 hay S1 bị thương tổn.

+ Nếu thương tổn rễ L5: có điểm đau cột sống L5, điểm đau cạnh sống L4 – L5, dấu hiệu “chuông bấm” dương tính, yếu sức cơ gấp chi dưới về phía mu chân, yếu cơ duỗi các ngón chân, nghiệm pháp đứng trên gót chân dương tính, giảm cảm giác vùng trước ngoài ống chân, mu bàn chân đến ngón 1, ngón 2, teo cơ trước ngoài ống quyển, không có rối loạn phản xạ gân xương.

+ Nếu tổn thương rễ S1: có điểm đau cột sống S1, điểm đau cạnh sống L5 – S1, dấu hiệu “chuông bấm” dương tính, yếu nhóm cơ dép không gấp bàn chân về phía gan chân được, yếu cơ gấp bàn chân, nghiệm pháp đứng trên mũi chân dương tính, giảm cảm giác (vùng gót chân, gan bàn chân, ngón 4, ngón 5), teo cơ dép, giảm phản xạ gân gót.

0 nhận xét:

Đăng nhận xét